CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC

1. Cơ cấu tổ chức

1. Lãnh đạo Sở

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và các Phó Giám đốc.

b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.

d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp có quy định khác. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Các tổ chức, phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở

a) Văn phòng Sở.

b) Thanh tra Sở.

c) Phòng Kế hoạch, Tài chính.

d) Phòng Tổ chức cán bộ.

3. Các Chi cục trực thuộc Sở

a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật. 

b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y.

c) Chi cục Kiểm lâm.

d) Chi cục Thủy sản.

đ) Chi cục Thủy lợi.

e) Chi cục Phát triển nông thôn.

4. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở

a) Trung tâm Khuyến nông.

b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn.

c) Trung tâm Giống nông nghiệp.

d) Trung tâm Quy hoạch thiết kế nông nghiệp và phát triển nông thôn.

đ) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Cầu.

e) Ban Quản lý rừng phòng hộ Đồng Xuân.

g) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sơn Hòa.

h) Ban Quản lý rừng phòng hộ Tây Hòa.

i) Ban Quản lý rừng phòng hộ Sông Hinh.

k) Ban Quản lý cảng cá.

5. Các tổ chức khác thuộc Sở

Các tổ chức, đơn vị khác (Quỹ tài chính ngoài ngân sách; các Ban Quản lý dự án hoạt động có thời hạn) thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được thành lập, hoạt động theo các quy định quản lý chuyên ngành của Trung ương, để thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định thành lập trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Giám đốc Sở Nội vụ.

2. Biên chế và số lượng người làm việc

1. Biên chế công chức trong tổ chức, cơ quan hành chính, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và được cơ quan có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.

2. Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phải căn cứ vào vị trí việc làm, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn chức danh, phẩm chất, năng lực, sở trường của công chức, viên chức theo quy định.