Báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ tháng 8 năm 2024

20/08/2024 02:28
BÁO CÁO
Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ
tháng 8 năm 2024

1. Về Nuôi trồng Thủy sản:
Trong tháng, diện tích thả nuôi thủy sản các loại đạt 156 ha bằng 97,2% cùng kỳ năm trước, trong đó: tôm các loại 103 ha (tôm sú 3 ha, tôm thẻ 100 ha) bằng 95,5%, cá các loại 5 ha tăng 0,9% cùng kỳ năm trước, thủy sản khác 48 ha tăng 0,9% cùng kỳ năm trước. Lũy kế đến tháng 8/2024, diện tích thả nuôi ước đạt 2.660 ha tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước (trong đó cá các loại 223 ha tăng 1,7%, tôm sú khoảng 249 ha tăng 0,9%, tôm thẻ chân trắng khoảng 1.900 ha tăng 0,5%, thủy sản khác 288 ha tăng 0,2% so với cùng kỳ).
Sản lượng tôm Post sản xuất trong tháng đạt 60 triệu Post tôm thẻ, tính chung 8 tháng sản xuất được 812 triệu Post (tôm thẻ 692 triệu con, tôm sú 120 triệu con) tăng 0,7% cùng kỳ năm trước.
Sản lượng thu hoạch trong tháng 8/2024 ước đạt 1.776 tấn tăng 1,3% so cùng kỳ năm trước, trong đó: Cá các loại 116 tấn tăng 4,5% cùng kỳ, tôm các loại 1.590 tấn (tôm sú 15 tấn, tôm thẻ 1.560 tấn, tôm hùm 15 tấn) bằng cùng kỳ năm trước, thủy sản các loại 70 tấn tăng 32,1% so cùng kỳ năm trước. Lũy kế 08 tháng ước đạt khoảng 12.484 tấn tăng 6,0% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá các loại 1.345 tấn tăng 17,7%, tôm các loại 10.562 tấn tăng 4,6% (tôm sú 206 tấn tăng 3,4%, tôm thẻ chân trắng 8.800 tấn tăng 3,7%, tôm hùm 1.556 tấn tăng 9,6%), thủy sản khác 577 tấn tăng 8,4% so với cùng kỳ năm trước.
Tổng số lồng, bè NTTS đến tháng 8/2024: 186.036 lồng bằng 203,6% so với cùng kỳ, trong đó huyện Tuy An 12.924 lồng bằng 89,5% (tôm hùm ương 10.371 lồng, tôm hùm thịt 86 lồng, cá biển 2.422 lồng, thủy sản khác 45 lồng); thị xã Đông Hòa 38.500 lồng bằng 228,5 % (tôm hùm thịt 36.761 lồng, cá biển 1.739 lồng); thị xã Sông Cầu 134.612 lồng (tôm hùm ương là 395 lồng, tôm hùm thịt là 129.321 lồng, cá biển 4.896 lồng) bằng 224% so với cùng kỳ.
Số lồng bè NTTS tăng cao là do: Thực hiện Thông báo số 86/TB-UBND ngày 29/3/2024 của UBND tỉnh về Kết luận của lãnh đạo UBND tỉnh tại Hội nghị đánh giá tình hình quản lý, sắp xếp lồng bè nuôi trông thủy sản, xây dựng đề án nuôi trồng thủy sản; kinh doanh dịch vụ không theo quy định tại các đầm, vịnh trên địa bàn tỉnh; theo đó, các địa phương đã tập trung rà soát, kiểm đếm số lượng lồng bè nuôi trồng thủy sản thực tế tại địa phương gửi Sở Nông nghiệp và PTNT tổng hợp báo cáo dẫn đến số lượng lồng bè tăng cao so với các năm trước và vượt ngoài quy hoạch.
Phối hợp với các địa phương trong tỉnh thông tin kết quả quan trắc vùng nuôi trồng thủy sản tại một số khu vực trong tỉnh 04 đợt, lũy kế 21 đợt.
2. Về Khai thác Thủy sản:
Tình hình khai thác thủy sản: Sản phẩm thủy sản khai thác biển tháng 8/2024: 5.158 tấn, lũy kế từ đầu năm đến nay là 56.385 tấn, trong đó: Cá các loại 50.218 tấn (cá 
ngừ đại dương 3.373 tấn, tôm khai thác biển 365 tấn, hải sản khai thác biển khác 5.812
tấn).
Về tổ chức sản xuất và tình hình khai thác trên biển: Đến nay, toàn tỉnh vẫn duy trì 119 tổ đội sản xuất trên biển được thành lập với 926 tàu/7.942 lao động thường xuyên tổ chức khai thác trên biển.
Chứng nhận thủy sản khai thác CC (Số lượng theo thị trường (chiếc)/ Khối lượng theo thị trường (kg): 11 chiếc/71.211,86kg (EU: 08 chiếc/54.410,00kg; ICCAT: 03 chiếc/16.801,86 kg). Lũy kế: 136 chiếc/1.592.591,46 kg (EU: 101 chiếc/1.457.565,95 kg, ICCAT: 35 chiếc/136.025.51 kg).
3. Về tàu cá, dịch vụ hậu cần nghề cá:
- Về đăng ký tàu cá:
Tiếp nhận đăng ký trong tháng 17 tàu (cải hoán 02 tàu, sang tên 06 tàu, cấp mới tàu “3 không” 03 tàu, cấp lại 05 tàu, mua tỉnh ngoài 01); lũy kế đăng ký 108 tàu (cấp mới 03 tàu, cải hoán 28 tàu, cấp lại 20, mua tỉnh ngoài 08 sang tên 49 tàu).
Đến tháng 8/2024, toàn tỉnh có 1.961 tàu cá, trong đó: 675 tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét (tàu khai thác ven bờ không thuộc
diện đăng kiểm theo điều 67 của Luật thủy sản số 18/2017/QH); 1.274 tàu cá thuộc diện đăng kiểm của tỉnh, trong đó: 622 tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15m, 652 tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24m; 12 tàu cá có chiều dài từ 24m trở lên không thuộc diện đăng kiểm của tỉnh.
- Về đăng kiểm tàu cá:
Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật cho 71 tàu cá (hàng năm 53 tàu, định kỳ 15 tàu; bất thường (trên đà) 01 tàu cá, cải hoán 02 tàu; Lũy kế: Kiểm tra, cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật 612 tàu cá (hàng năm 343 tàu; Định kỳ 106 tàu; bất thường (trên đà) 137, cải hoán 26).
- Về lắp đặt thiết bị giám sát hành trình trên tàu cá:
Lắp đặt thiết bị giám sát hành trình cho tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi: 01 tàu. Lũy kế đến nay, toàn tỉnh Phú Yên 661/664 tàu cá lắp thiết bị giám sát hành trình, cụ thể: ViFish18: 447, S-tracking: 138, SF2500: 31, Movimar: 12, Zunibal: 32), Bình Anh: 01,
(Có 1 tàu vùng lộng có chiều dài từ 12m<12m lắp thiết bị GSHT SF2500/MNB-01); còn 03 tàu chưa lắp (huyện Tuy An 01 tàu, TX Sông Cầu 02 tàu).
- Kết quả kiểm tra, cấp giấy phép, giấy chứng nhận:
+ Về lĩnh vực tàu cá, cảng cá:
Cấp giấy phép KTTS: Cấp 22, cấp lại 97 giấy phép; lũy kế cấp 184, cấp lại 787 giấy phép. 
(Số giấy phép khai thác thủy sản còn hiêu lực sau ngày 14/8/2024 của tỉnh là 837 giấy, trong đó vùng khơi 637 giấy, vùng lộng 181 giấy, vùng ven bờ 19 giấy) 
Thẩm định, xếp loại điều kiện và cấp giấy chứng cơ sở đủ điều kiện ATTP tàu cá: 07 tàu, lũy kế 93 tàu
Kiểm tra định kỳ: 46 tàu, lũy kế 431 tàu cá
+ Về lĩnh vực NTTS: Cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ương dưỡng giống thủy sản: Từ đầu năm đến nay cấp 04 giấy chứng nhận.


Quảng cáo