Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày (tuần 15)

18/04/2019 08:32
THÔNG BÁO
Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày
 (Từ ngày 10 tháng 4 đến ngày 16 tháng 4 năm 2019)
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
- Nhiệt độ thấp nhất trung bình: 25– 270C;
- Nhiệt độ cao nhất trung bình:  33 – 350C;
- Độ ẩm trung bình từ: 70 - 75%.
          Ngày nắng, mây thay đổi, đêm không mưa, gió Đông, Đông Nam cấp 3–4.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng
          * Lúa Đông Xuân 2018-2019: Đã gieo sạ 26.639,8 ha GĐST chín sữa – thu hoạch.
          - Trà sớm gieo sạ từ ngày 05/12 đến 19/12/2018 diện tích 1.624 ha giai đoạn thu hoạch ở huyện Tuy An, Sông Cầu và Đông Hòa. Đã thu hoạch xong, NSBQ: 59 tạ/ha
          - Trà chính vụ gieo sạ từ ngày 20/12/2018 đến ngày 10/01/2019 diện tích 23.039ha giai đoạn chín sáp – thu hoạch. Đã thu hoạch 4.703,5 ha, NSBQ: 68.6 tạ/ha
          - Trà muộn gieo sạ từ ngày 11/01/2019 đến ngày 13/02/2019 diện tích 1.976,8ha giai đoạn chín sữa – chín sáp.
          - Cơ cấu giống: ML213, PY2, ML48, ML49, ĐBR27, Đài thơm 8, CH133....
          * Các cây trồng khác
          - Mía: + Niên vụ 2018-2019: 29.764 ha. Giai đoạn sinh trưởng (GĐST): Chín– thu hoạch. Đã thu hoạch: 13.415 ha, NS: 64,5 tấn/ha
                    + Niên vụ 2019-2020: 12.070 ha.  GĐST: Vươn lóng
.         - Sắn: + Niên vụ 2018-2019: 23.884 ha.  GĐST: Thu hoạch. Đã thu hoạch: 18.000ha, NS: 23 tấn/ha
                    + Niên vụ 2019-2020: 23.000 ha.  GĐST: Phát triển thân, lá, củ
          - Dừa: 1.351 ha. GĐST: Cây con - cho quả.
          - Rau các loại: 2.711ha. GĐST: Sinh trưởng nhiều giai đoạn.
          - Tiêu: 590 ha. GĐST: Kiến thiết cơ bản - kinh doanh.
          - Bắp: 3.847 ha. GĐST: Trỗ cờ - thu hoạch.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
          1. Cây lúa:
           Lúa Đông Xuân 2018-2019: Đã thu hoạch 6.327,5 ha năng suất ước đạt 66 tạ/ha. Tình hình sinh vật gây hại có các đối tượng chính sau:
          - Rầy nâu  gây hại rải rác diện tích  nhiễm 2,2 ha mật độ 750-9.500 con/m2, giai đoạn chín sữa - chín sáp, ở huyện Đông Hòa, Tuy An và thành phố Tuy Hòa, tuổi rầy phổ biến rầy non – trưởng thành, gây hại trên giống HT1,PY 2,  PY1, ĐV108, OM4900. Trong đó có 1 ha mật độ 750-1.500 con/m2 và 1,2 ha mật độ 3.500 – 9.500 con/m2 (thành phố Tuy Hòa và HòaTuy An).
           - Sâu đục thân gây hại rải rác diện tích nhiễm 4 ha, tỷ lệ hại 5% bông bạc, giai đoạn chín sữa - chín sáp, ở huyện Tuy An.
          - Bệnh khô vằn phát sinh gây hại diện tích nhiễm 45 ha tỷ lệ bệnh 10-15% dảnh, cấp bệnh phổ biến C1-C3, giai đoạn chín sữa – chín sáp, ở huyện Tuy An.
           Ngoài ra còn có rầy lưng trắng, bọ xít đen, bệnh đen lép hạt, … gây hại với mật độ và tỷ lệ thấp.
          2. Cây rau các loại
          + Cây hành: Bệnh thối nhũn gây hại 1 ha, TLB: 10-15% dảnh, giai đoạn phát triển thân lá, tại TP.Tuy Hòa.
          + Cây cải: Bọ nhảy gây hại 2 ha, mật độ gây hại 13 con/m2, giai đoạn phát triển thân lá, tại huyện Tuy An.
          3. Cây bắp: Sâu xám, sâu đục thân gây hại rải rác ở các vùng trồng bắp, tại Phú Hòa.
          4. Cây sn: 
           Bệnh khảm lá virus gây hại với diện tích 111ha trong đó có 5 ha sắn niên vụ 2018-2019  và 106 ha sắn niên vụ 2019-2020 ở giai đoạn cây con – phát triển thân, củ cụ thể như sau:
           - Huyện Sông Hinh: Bệnh gây hại với diện tích 89 ha. Trong đó: 5 ha TLB 70 – 100% cây (niên vụ 2018-2019), tại các xã Ea Lâm, Đức Bình Đông, Ea Bia, Ea trol; 84 ha tỷ lệ bệnh 5-30% cây (niên vụ 2019-2020), tại các xã xã Ea Ly, Ea Lâm, Ea Bia, Ea Bá, Ea trol, Ea Bar. Trong đó có 64 ha tỷ lệ 5-10% cây và 20 ha tỷ lệ 20-30% cây.
          - Huyện Tây Hòa: Bệnh gây hại với diện tích 22 ha ha tỷ lệ bệnh 30-50% cây (niên vụ 2019-2020), tại  xã Hòa Mỹ Tây, Hòa Thịnh. Diện tích giảm do nông dân tự tiêu hủy.
          Bệnh khảm lá virus gây hại trên những diện tích nông dân sử dụng nguồn giống sắn từ các vùng trồng sắn đã bị bệnh khảm lá. Các giống ghi nhận bị nhiễm bệnh như: HLS11, KM 419....
III. DỰ KIẾN TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
          - Lúa vụ Đông Xuân 2018-2019: Giai đoạn chín sáp có rầy nâu, bệnh đen lép hạt tiếp tục gây hại.
          - Cây rau: Các loại sâu ăn lá, bệnh thối nhũn tiếp tục gây hại trên rau ăn lá, ăn trái.
          - Cây bắp: Sâu đục thân tiếp tục gây hại trên diện tích bắp giai đoạn trỗ cờ - thu hoạch.
          - Cây sắn: Bệnh khảm lá virus có khả năng tăng về diện tích lẫn tỷ lệ bệnh vì hiện nay nông dân sử dụng giống không rõ nguồn gốc để trồng mới, đồng thời trồng trên những diện tích bị nhiễm ở vụ trước.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ VÀ CÁC CHỦ TRƯƠNG CẦN THIẾT
          - Đề nghị các địa phương tiếp tục chỉ đạo UBND xã và HTX NN tăng cường hướng dẫn nông dân thu hoạch lúa Đông Xuân, chú trọng công tác chống hạn trên lúa trà muộn.
- Tuyên truyền, vận động nông dân không sử dụng giống đã bị nhiễm bệnh từ vụ trước, giống từ vùng bị nhiễm bệnh để trồng mới, tiến hành tiêu hủy những cây sắn có biểu hiện bệnh khảm lá.
- Trạm Trồng trọt và BVTV phối hợp với Phòng Nông nghiệp và các địa phương tăng cường điều tra rà soát diện tích bị bệnh khảm lá virus hại sắn tại các vùng trồng sắn. Cung cấp thông tin và hướng dẫn nông dân cách phát hiện, phòng trừ bệnh khảm lá sắn cho nông dân qua các phương tiện truyền thông. Ngăn chặn việc mua bán, vận chuyển giống sắn từ vùng có bệnh sang vùng không bệnh nhất là trong thời điểm đang vào vụ trồng mới.
          - Đẩy mạnh điều tra phát hiện và phòng trừ sâu bệnh trên cây rau màu và cây công nghiệp các loại./.

 
Tác giả: CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BẢO VỆ THỰC VẬT
Quảng cáo