THÔNG BÁO Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày số 10-2022

11/03/2022 09:35
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
- Trong tuần qua, ngày có mây thay đổi, nắng nhẹ, đêm và sáng sớm có sương. Nhiệt độ không khí thấp nhất 23-240C, cao nhất 28-300C, ẩm độ 80-85%. Các cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
- Nông dân tiếp tục thu hoạch cây mía và cây sắn niên vụ 2021-2022.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (GĐST)
Lúa vụ Đông Xuân 2021-2022 đã gieo sạ 26.786 ha, giai đoạn đẻ nhánh – thu hoạch. Hiện nay đã thu hoạch 224 ha tại Sông Cầu (150 ha), Tuy An (74 ha), năng suất ước đạt 50 tạ/ha.
- Lúa vụ Đông Xuân 2021-2022:đã gieo sạ 26.786 ha tại Tây Hòa (6.723,6 ha), Đông Hòa (4.657,23 ha), Tuy An (2.725,7 ha), Sông Cầu (876,1 ha), Đồng Xuân (1.689,46 ha), Phú Hòa (5.363 ha), TP. Tuy Hòa (1.888 ha), Sông Hinh (1.842,4ha), Sơn Hòa (1.020 ha), GĐST đẻ nhánh - thu hoạch.
+ Trà sớm: Từ ngày 25/11 – 19/12/2021: diện tích 1.634 ha, GĐST trỗ – thu hoạch.
+ Trà chính vụ: Từ ngày 20/12 – 10/01/2022: diện tích 22.853,1 ha, GĐST đòng – trỗ.
+ Trà muộn: Từ ngày 11/01 – 20/02/2022: diện tích 2.298,9 ha, GĐST đẻ nhánh - đòng (trong đó có 120 ha lúa sạ muộn tại Tây Hòa).
Cơ cấu giống:  ML49, ML48, ML213, Khang dân 18, ĐV108, … 
- Sắn niên vụ 2021-2022 đã trồng 29.709 ha. đã thu hoạch 25.153,8  ha/29.709 ha; trong đó, Tây Hòa (1.610 ha/2.810 ha), Sông Hinh (11.000 ha/12.307 ha), Đồng Xuân (4.000 ha/4.791 ha), Phú Hòa (350 ha/350 ha), Sơn Hòa (7.500 ha/8.739 ha), Tuy An (365 ha/368 ha), Sông Cầu (328,8 ha/328,8 ha); ước năng suất bình quân khoảng 167 tạ/ha.
- Sắn niên vụ 2022-2023 đã trồng 17.945 ha tại Sông Hinh (8.000 ha), Đồng Xuân (3.500 ha), Phú Hòa (372 ha), Sơn Hòa (4.200 ha), Tây Hòa (1.358 ha), Tuy An (215 ha), Sông Cầu (300 ha).GĐST: Mầm – Phát triển thân lá.
- Mía niên vụ 2021-2022đã trồng 21.369 ha (cả trồng mới và lưu gốc). Hiện nay đã thu hoạch 6.188,8 ha/21.369ha; trong đó, Đồng Xuân (200 ha/1.598 ha), Phú Hòa (300 ha/620 ha), Tây Hòa (101,8 ha/381,8 ha), Sơn Hòa (3.500 ha/12.400 ha), Sông Hinh (2.000 ha/4.589 ha), Sông Cầu (40 ha/468,5 ha), Tuy An (47 ha/1117 ha). GĐST: Vươn lóng – thu hoạch.
- Mía niên vụ 2022- đã trồng 2.705 ha tại Sông Hinh (2.055 ha), Đồng Xuân (350 ha), Sơn Hòa (50 ha), Sông Cầu (250 ha). GĐST: Mầm – vươn lóng.
- Ngô:1.000  ha. GĐST: Nảy mầm – thu hoạch
- Rau các loại:1.126 ha. GĐST: Cây con – thu hoạch
- Đậu các loại:910   ha. GĐST: phát triển thân lá – thu hoạch
- Tiêu:468,7 ha (Tây Hòa: 270 ha, Sông Hinh: 185,7 ha, Sơn Hòa: 13 ha). GĐST: Kiến thiết cơ bản - kinh doah.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
1. Cây lúa:
* Lúa Đông Xuân 2021-2022
- Bệnh khô vằn gây hại diện tích nhiễm nhẹ 20 ha, tỷ lệ bệnh (TLB)10- 20 % cây, GĐST đòng – chín sáp, tại TX. Đông Hòa.
-Bệnh thối thân gây hại diện tích nhiễm nhẹ 27 ha, TLB 10% cây, GĐST đòng tại TX. Đông Hòa (25 ha) và huyện Sông Hinh (2 ha).
- Rầy nâu gây hại diện tích nhiễm nhẹ 2,6 ha, mật độ 750 – 5.000 con/m2, GĐST đòng – chín sữa, trong đó diện tích nhiễm nhẹ 2 ha, mật độ 750 – 800 con/m2; diện tích nhiễm trung bình 0,5 ha, mật độ 1.800 con/m2; diện tích nhiễm nặng 0,1 ha, mật độ 5.000 con/m2tại TX. Đông Hòa.
- Bệnh đạo ôn gây hại trên lá diện tích 1 ha, TLB 5 – 10% lá, GĐST đòng – trỗ, tại huyện Đồng Xuân.
- Sâu đục thân gây hại diện tích nhiễm nhẹ 0,8 ha, TLH 2,5 – 5 % bông bạc, GĐST đòng – chín sữa tại huyện Sơn Hòa (0,6 ha) và Tuy An (0,2 ha).
- Bọ xít dài gây hại diện tích nhiễm nhẹ 0,5 ha, mật độ3 – 6 con/m2, GĐST đòng – trỗ tại huyện Đồng Xuân.
- Chuột gây hại diện tích nhiễm nhẹ 3,1 ha, TLH 2,5 – 5 % bông bạc, GĐST đòng–chín sữa tại huyện Sơn Hòa (0,4 ha) và TP. Tuy Hòa (2,7 ha).
-Rầy lưng trắng gây hại diện tích nhiễm nhẹ 0,15 ha, mật độ800 – 1.000 con/m2, GĐST đòng – trỗ tại TX. Đông Hòa.
Ngoài ra còn có một số đối tượng sinh vật gây hại khác như bệnh bạc lá, bệnh đen lép hạt, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, sâu phao,... gây hại rải rác trên lúa GĐST mạ - cuối đẻ nhánh tại một số địa phương trong tỉnh.
2. Cây rau các loại
- Rau cải ăn lá: Bọ nhảy phát sinh gây hại diện tích nhiễm nhẹ1,2 ha, mật độ (MĐ) 10 - 15 con/m2 tại huyện Tuy An.
Ngoài ra, còn có một số đối tượng sinh vật khác gây hại rải rác nhưsâu tơ trên rau cải, sâu xanh bướm trắng, sâu ăn lá trên xà lách... gây hại rải rác tại các địa phương khác.
 
 
 
3. Cây ngô:
- Sâu keo mùa thugây hại diện tích nhiễm nhẹ là 4,3 ha, MĐ 2– 4 con/m2, giai đoạn sinh trưởng 3 đến 7 lá–trỗ cờ, phun râu tại huyện Phú Hòa (0,5 ha), Sông Hinh (3,5 ha), Tuy An (0,3 ha).
4. Cây sắn
-Bệnh khảm lá virus  gây hại với  tổng  diện tích nhiễm bệnh là 10.077 ha, TLB 5-100% cây, trong đó diện tích nhiễm và tỷ lệ bệnh lần lượt ở các mức độ là: nhẹ 207 ha, TLB 5-15% cây, trung bình 3.420 ha, TLB 15-30% cây, nặng là 6.450 ha, TLB 50-100% cây.
Cụ thể từng niên vụ:
· Sắn niên vụ 2021-2022: tổng diện tích nhiễm bệnh là 3.750 ha, gồm diện tích nhiễm trung bình 1.000 ha và diện tích nhiễm nặng 2.750 ha, GĐST tích lũy tinh bột – thu hoạch.
· Sắn niên vụ 2022-2023: tổng diện tích nhiễm bệnh là 6.327 ha, gồm diện tích nhiễm nhẹ 207 ha, diện tích nhiễm trung bình 2.420 ha, diện tích nhiễm nặng 3.700 ha, GĐST: mầm – cây con.
Cụ thể từng địa phương:
+Sông Hinh: bệnh khảm lá virus hại sắn phát sinh gây hại diện tích 6.000 ha, tỷ lệ bệnh 6-100% cây, GĐST mầm - tích lũy tinh bột (diện tích nhiễm trung bình 3.100 ha, TLB 6-10% cây; diện tích nhiễm nặng 2.900 ha, TLB 20 -100% cây), phân bố ở các xã, diện tích bệnh giảm do thu hoạch.
+ Tây Hòa: diện tích nhiễm nặng 2.300 ha, TLB 70-100% cây, GĐST cây con – thu hoạch, ở các xã Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Đông, Hòa Mỹ Tây.
+ Đồng Xuân: diện tích nhiễm 1.700 ha, TLB: 20-100% cây; GĐST cây con – thu hoạch (nhiễm nhẹ 150 ha, TLB 5 – 10 % cây;  nhiễm trung bình 300 ha, TLB 15-30% cây, nhiễm nặng 1.250 ha, TLB 50 -100% cây) tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Phú Hòa: diện tích nhiễm 50 ha, TLB 10-50% cây, GĐST cây con (nhiễm nhẹ 30 ha, TLB 5 – 10 % cây;  nhiễm trung bình 20 ha, TLB 15-30% cây), ở xã Hòa Hội.
+ Sơn Hòa:diện tích nhiễm nhẹ 25 ha, TLB 5-10% cây, GĐST cây con ở xã Sơn Xuân, Sơn Định, Sơn Hội…
+ Tuy An:diện tích nhiễm nhẹ 2 ha, TLB 5-10% cây, GĐST cây con – phát triển thân lá ở xã An Xuân.
5. Cây mía:
-Bệnh đốm vàng phát sinh gây hại diện tích dưới nhiễm190 ha, TLB 3% câytại huyện Sơn Hòa.
Ngoài ra còn có một số đối tượng sinh vật gây hại như sâu đục thân, bệnh thối đỏ thân… phát sinh và gây hại rải rác với mật độ và tỷ lệ bệnh thấp, GĐST vươn lóng - chín, tại huyện Sông Hinh, Sơn Hòa.
 
 
6. Cây tiêu
- Bệnh đốm đen gây hại diện tích dưới nhiễm 10 ha, TLB 3% trụ; Bệnh thán thư gây hại diện tích dưới nhiễm 10 ha, GĐST kinh doanh, tại huyện Tây Hòa. Bệnh xuất hiện trên cây tiêu già, chế độ chăm sóc kém.
III. DỰ BÁO SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cây lúa
Lúa vụ Đông Xuân năm 2021-2022,một số đối tượng như: chuột, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít đen, sâu năn, bệnh đạo ôn, thối thân,... tiếp tục phát sinh và gây hại.
2. Cây rau: Có các loại sâu ăn lá, bọ nhảy, bệnh thối nhũn… tiếp tục gây hại trên rau ăn lá.
3. Cây ngô: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân tiếp tục gây hại trên cây ngô giai đoạn 3 đến 7 lá–trỗ cờ, phun râu.
4.Cây sắn: Niên vụ 2021 – 2022 có bọ phấn trắng, bệnh khảm lá sắn tiếp tục gây hại, bệnh thối củcó khả năng phát sinh gây hại tại một số địa phương.
5.Cây mía: Sâu đục thân, bệnh đốm vàng, thối đỏ thân ... tiếp tục gây hại
6.Cây tiêu: bệnh chết chậm, thán thư tiếp tục gây hại ở vườn tiêu già, chăm sóc kém.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Cây lúa:Lúa vụ Đông Xuân năm 2021-2022: Trong tuần thời tiết nắng ấm, thuận lợi cho lúagiai đoạn trỗ - chín sáp, tuy nhiên trước biến đổi khí hậu thời tiết diễn biến bất thường, do đó đề nghị ngành nông nghiệp các địa phương tăng cường kiểm tra đồng ruộng, hướng dẫn nông dân thực hiện một số biện pháp sau:
+ Đối với lúa trà sớm (giai đoạn trỗ– chín sáp): tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời và phòng trừ các đối tượng gây hại như rầy, bệnh đạo ôn cổ bông, thối thân, khô vằn, đen lép hạt... khi có nguy cơ gây hại nặng.
+ Đối với lúa trà chính vụ - trà muộn (đẻ nhánh–trỗ): tập trung chăm sóc, thường xuyên thăm đòng, bón phân cân đối và hợp lý…;tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời và phòng trừ các đối tượng gây hại như: bạc lá, khô vằn, rầy các loại, bệnh đạo ôn,...
2. Cây rau: Hiện nay nông dân tiếp tục xuống giống các loại rau lứa 2, do đó đề nghị các địa phương tuyên truyền hướng dẫn nông dân xử lý đất để hại chế sâu bệnh, tăng cường khuyến cáo nông dân nên áp dụng sản xuất rau theo đúng quy trình canh tác cây rau, quy trình IPM, VietGAP....
3. Cây ngô: Tiếp tục vận động các địa phương tuyên truyền áp dụng thực hiện công văn số 363/SNN-TTBVTV ngày 4/3/2021 tăng cường công tác phòng chống sâu keo mùa thuhại ngô
4.Cây sắn: Niên vụ: 2022 – 2023 đang ở giai đoạn mầm – phát triển thân lá và tiếp tục trồng, do đó khuyến cáo các địa phương truyên truyền nông dân cần tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân, khi phát hiện cây bị bệnh thì nhổ loại bỏ cây bị bệnh…chọn các giống ít nhiễm bệnh để trồng.
5.Cây mía: Tiếp tục theo dõi sâu đục thân, bệnh đốm vàng.. gây hại.
6.Cây tiêu: Tập trung quản lý bệnh chết nhanh, chết chậm, tuyến trùng hại rễ tiếp tục gây hại ở vườn tiêu chăm sóc kém./.
Tác giả: CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ YÊN
Quảng cáo