THÔNG BÁO Tình hình sinh vật gây hại 7 ngày số 12-2022

23/03/2022 03:21
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG 
1. Thời tiết
- Trong tuần qua, ngày có mây thay đổi, nắng nhẹ, không mưa. Nhiệt độ không khí thấp nhất 23-260C, cao nhất 30-330C, ẩm độ 75-80%. 
Các cây trồng sinh trưởng, phát triển bình thường.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (GĐST)
Lúa vụ Đông Xuân 2021-2022 đã gieo sạ 26.786 ha, giai đoạn cuối đẻ nhánh – thu hoạch. Hiện nay đã thu hoạch 584 ha tại Sông Cầu (400 ha), Tuy An (157 ha), Đồng Xuân (20 ha), Đông Hòa (7 ha), năng suất ước đạt 51 tạ/ha.
+ Trà sớm: Từ ngày 25/11 – 19/12/2021: diện tích 1.634 ha, GĐSTthu hoạch.
+ Trà chính vụ: Từ ngày 20/12 – 10/01/2022: diện tích 22.853,1 ha, GĐST trỗ - chín sáp.
+ Trà muộn: Từ ngày 11/01 – 20/02/2022: diện tích 2.298,9 ha, GĐST cuối đẻ nhánh – trỗ (trong đó có 120 ha lúa sạ muộn tại Tây Hòa).
Cơ cấu giống:  ML49, ML48, ML213, Khang dân 18, ĐV108, … 
- Sắn niên vụ 2021-2022đã thu hoạch 27.056,8 ha/29.709 ha; trong đó, Tây Hòa (1.610 ha/2.810 ha), Sông Hinh (11.500 ha/12.307 ha), Đồng Xuân (4.600 ha/4.791 ha), Sơn Hòa (8.300 ha/8.739 ha), các huyện thu hoạch xong: Tuy An, Sông Cầu, Phú Hòa; ước năng suất bình quân khoảng 200 tạ/ha.
- Sắn niên vụ 2022-2023đã trồng 21.473,8 ha tại Sông Hinh (8.300 ha), Đồng Xuân (3.800 ha), Phú Hòa (372 ha), Sơn Hòa (7.100 ha), Tây Hòa (1.358 ha), Tuy An (215 ha), Sông Cầu (328,8 ha). GĐST: Mầm – Phát triển thân lá.
- Mía niên vụ 2021-2022đã thu hoạch 9.934,8 ha/21.369ha; trong đó, Đồng Xuân (650 ha/1.598 ha), Phú Hòa (320 ha/620 ha), Tây Hòa (101,8 ha/381,8 ha), Sơn Hòa (5.400 ha/12.400 ha), Sông Hinh (3.000 ha/4.589 ha), Sông Cầu (250 ha/468,5 ha), Tuy An (213 ha/1.117 ha); ước năng suất bình quân khoảng 600 tạ/ha. GĐST: Vươn lóng – thu hoạch.
- Mía niên vụ 2022-2023đã trồng 4.025 ha tại Sông Hinh (3.155 ha), Đồng Xuân (570 ha), Sơn Hòa (50 ha), Sông Cầu (250 ha). GĐST: Mầm – vươn lóng.
- Ngô:1.120ha. GĐST: 3 đến 7 lá – hạt sữa.
- Rau các loại:1.797ha. GĐST: Cây con – thu hoạch
- Đậu các loại: 1.130 ha. GĐST: phát triển thân lá – thu hoạch
- Tiêu:468,7 ha (Tây Hòa: 270 ha, Sông Hinh: 185,7 ha, Sơn Hòa: 13 ha). GĐST: Kiến thiết cơ bản - kinh doanh.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
1. Cây lúa:
* Lúa Đông Xuân 2021-2022 
-Rầy nâu gây hại diện tích nhiễm (DTN) là 51 ha, mật độ (MĐ) 750 – 7.000 con/m2, GĐST đòng – chín sáp trong đó: (DTN nhẹ 30 ha, MĐ 750 – 1.000 con/m2; DTN trung bình 15 ha, MĐ 2.000 – 2.500 con/m2; DTN nặng 5 ha, mật độ 5.000 - 7.000 con/m2)tại TX. Đông Hòa (50ha) và huyện Tây Hòa (1ha nhiễm nhẹ).
- Bệnh khô vằn gây hại diện tích nhiễm 33 ha, tỷ lệ bệnh (TLB)10- 20 % dảnh hại, GĐST đòng – chín sáptrong đó: (DTN nhẹ 28 ha, TLB 10 % dảnh hại; DTN trung bình 5 ha, TLB 20 % dảnh hại), tại TX. Đông Hòa (25 ha), huyện Đồng Xuân (5ha) và Tuy An (3ha).
-Rầy lưng trắng gây hại diện tích nhiễm là 23,3 ha, mật độ 750 – 7.000 con/m2, GĐST đòng – chín sáp trong đó: (DTN nhẹ 18,3 ha, MĐ 750 con/m2; DTN trung bình 5 ha, MĐ 2.000 – 3.000 con/m2)tại TX. Đông Hòa (20ha) và huyện Tuy An (3,3ha nhiễm nhẹ).
-Bệnh thối thân gây hại diện tích nhiễm 23 ha, TLB 5 – 15 % cây (DTN nhẹ 20 ha, TLB 5 % dảnh hại; DTN trung bình 3 ha, TLB 12 - 15 % dảnh hại), GĐST đòng – chín sáp tại TX. Đông Hòa.
- Bệnh đen lép hạt gây hại diện tích nhiễm 9,2 ha, TLB 5 – 10 % hạt, GĐST trỗ - chín sữa tại huyện Đồng Xuân (8ha) và Sơn Hòa (1,2 ha).
- Sâu đục thân gây hại diện tích nhiễm nhẹ 3,1 ha, TLH 2,5 – 5 % bông bạc, GĐST trỗ – chín sữa tại huyện Sơn Hòa (0,6 ha) và Tuy An (2,5 ha).
- Bệnh đạo ôn cổ bông gây hại diện tích nhiễm nhẹ0,5 ha, TLB 5 – 10% bông bạc, GĐST trỗ – chín sữa, tại huyện Đồng Xuân.
- Chuột gây hại diện tích nhiễm nhẹ 0,2 ha, TLH 2,5 – 5 % bông bạc, GĐST đòng–chín sữa tại huyện Sơn Hòa.
Ngoài ra còn có một số đối tượng sinh vật gây hại khác như bệnh bạc lá, bọ xít đen, bọ xít dài, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, sâu phao,... gây hại rải rác trên lúa GĐST đòng–trỗ tại một số địa phương trong tỉnh.
2. Cây rau các loại
- Rau cải ăn lá: Bọ nhảy phát sinh gây hại diện tích nhiễm nhẹ1,3 ha; mật độ (MĐ) 10 - 15 con/m2 tại huyện Tuy An.
Ngoài ra, còn có một số đối tượng sinh vật khác gây hại rải rác nhưsâu tơ trên rau cải, sâu xanh bướm trắng, sâu ăn lá trên xà lách... gây hại rải rác tại các địa phương khác.
3. Cây ngô:
- Sâu keo mùa thugây hại diện tích nhiễm nhẹ là 4,7 ha, MĐ 2– 4 con/m2, giai đoạn sinh trưởng 3 đến 7 lá–trỗ cờ, phun râu tại huyện Phú Hòa (0,5 ha), Sông Hinh (4 ha), Tuy An (0,2 ha).
4. Cây sắn
-Bệnh khảm lá virus  gây hại với  tổng  diện tích nhiễm bệnh là 10.422 ha, TLB 5-100% cây (DTN nhẹ 142 ha, TLB 5 % cây, DTN trung bình 3.830 ha, TLB 6-10% cây, DTN nặng là 6.450 ha, TLB 20-50% cây). 
Cụ thể từng niên vụ:
Sắn niên vụ 2021-2022: tổng diện tích nhiễm 150 ha, GĐST thu hoạch tại huyện Đồng Xuân.
Sắn niên vụ 2022-2023: tổng diện tích nhiễm bệnh là 10.272 ha, gồm DTN nhẹ 142 ha, DTN trung bình 3.830 ha, DTN nặng 6.300 ha, GĐST: mầm – phát triển thân lá.
Cụ thể từng địa phương:
+Sông Hinh: bệnh khảm lá virus hại sắn phát sinh gây hại diện tích 5.500 ha, tỷ lệ bệnh 6-50 % cây, GĐST mầm (DTN trung bình 3.000 ha, TLB 6-10% cây; diện tích nhiễm nặng 2.500 ha, TLB 20 -50 % cây), phân bố ở các xã.
+ Đồng Xuân: diện tích nhiễm 2.500 ha, TLB: 5-50% cây; GĐST cây con – thu hoạch (DTN nhẹ 50 ha, TLB 5 % cây;  DTN trung bình 800 ha, TLB 6-10% cây, nhiễm nặng 1.650 ha, TLB 20 -50% cây) tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Tây Hòa: diện tích nhiễm nặng 2.300 ha, TLB 70-100% cây, GĐST cây con – thu hoạch, ở các xã Hòa Thịnh, Hòa Mỹ Đông, Hòa Mỹ Tây.
+ Phú Hòa: diện tích nhiễm 70 ha, TLB 10-50% cây, GĐST: phát triển thân lá (nhiễm nhẹ 40 ha, TLB 5 % cây;  nhiễm trung bình 30 ha, TLB 6 -10% cây), ở xã Hòa Hội.
+ Sơn Hòa:diện tích nhiễm nhẹ 50 ha, TLB 5% cây, GĐST cây con ở xã Sơn Xuân, Sơn Định, Sơn Hội…
+ Tuy An:diện tích nhiễm nhẹ 2 ha, TLB 5% cây, GĐST cây con – phát triển thân lá ở xã An Xuân.
5. Cây mía
Một số đối tượng sinh vật gây hại như sâu đục thân, bệnh thối đỏ thân, bệnh đốm vàng… phát sinh và gây hại rải rác với mật độ và tỷ lệ bệnh thấp, GĐST cây con, tại huyện Sông Hinh, Sơn Hòa.
6. Cây tiêu
-Bệnh thán thư gây hại diện tích dưới nhiễm 15 ha, GĐST kinh doanh, tại huyện Tây Hòa. Bệnh xuất hiện trên tầng lá sát mặt đất ở cây chế độ chăm sóc kém.
III. DỰ BÁO SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cây lúa
Lúa vụ Đông Xuân năm 2021-2022,một số đối tượng như: chuột, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít đen, bệnh đạo ôn, thối thân,đặc biệt là rầy các loại trên những diện tích sạ dày, giống  nhiễm, thừa phân đạm... tiếp tục phát sinh và gây hại.
2. Cây rau: Có các loại sâu ăn lá, bọ nhảy, bệnh thối nhũn… tiếp tục gây hại trên rau ăn lá.
3. Cây ngô: Sâu keo mùa thu, sâu đục thân tiếp tục gây hại trên cây ngô giai đoạn 3 đến 7 lá– hạt sữa.
4.Cây sắn: Niên vụ 2022 – 2023 có bọ phấn trắng, bệnh khảm lá sắn tiếp tục gây hại tại một số địa phương.
5.Cây mía: Sâu đục thân, bệnh đốm vàng, thối đỏ thân ... tiếp tục gây hại.
6.Cây tiêu: bệnh chết chậm, thán thư tiếp tục gây hại ở vườn tiêu già, chăm sóc kém.
IV. ĐỀ NGHỊ BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Cây lúa: Lúa vụ Đông Xuân năm 2021 - 2022: Trong tuần thời tiết nắng ấm, thuận lợi cho lúa giai đoạn trỗ - thu hoạch, tuy nhiên theo dự báo Trung tâm khí tượng thủy văn Quốc gia trong tuần đến khí hậu thời tiết có sự thay đổi, do đó đề nghị ngành nông nghiệp các địa phương có phương án chủ động ứng phó đồng thời tăng cường kiểm tra đồng ruộng, hướng dẫn nông dân thực hiện một số biện pháp sau: 
+ Đối với lúa trà sớm (thu hoạch): tăng cường công tác thu hoạch nhanh, gọn.
+ Đối với lúa trà chính vụ - trà muộn (đòng – chín sáp): Đề nghị các Trạm Trồng trọt và BVTV phối hợp với Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố khuyến cáo nông dân tập trung chăm sóc, thường xuyên thăm đồng, giữ nước trong ruộng…; tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời và phòng trừ các đối tượng gây hại như: bạc lá, khô vằn, bọ xít các loại, bệnh đạo ôn,...đặc biệt là rầy nâu đang tiếp tục phát sinh gây hại mạnh trên một số giống nhiễm, ruộng sạ dày, bón thừa phân đạm, với những diện tích bị nhiễm rầy đến ngưỡng phòng trừ cần hướng dẫn nông dân nên phun trừ dứt điểm bằng các loại thuốc đặc hiệu không để lây lan ra diện rộng.
2. Cây rau: đang giai đoạn cây con – thu hoạch, do đó đề nghị các địa phương tuyên truyền hướng dẫn nông dân xử lý đất để hại chế sâu bệnh, tăng cường khuyến cáo nông dân nên áp dụng sản xuất rau theo đúng quy trình canh tác cây rau, quy trình IPM, VietGAP....
3. Cây ngô: Tiếp tục vận động các địa phương tuyên truyền áp dụng thực hiện công văn số 363/SNN-TTBVTV ngày 4/3/2021 tăng cường công tác phòng chống sâu keo mùa thuhại ngô
4.Cây sắn: Niên vụ: 2022 – 2023 đang ở giai đoạn mầm – phát triển thân lá và tiếp tục trồng, do đó khuyến cáo các địa phương truyên truyền nông dân cần tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân, khi phát hiện cây bị bệnh thì nhổ loại bỏ cây bị bệnh…chọn các giống ít nhiễm bệnh để trồng.
5.Cây mía: Tiếp tục theo dõi sâu đục thân, bệnh đốm vàng.. gây hại.
6.Cây tiêu: Tập trung quản lý bệnh chết nhanh, chết chậm, thán thư, tuyến trùng hại rễ tiếp tục gây hại ở vườn tiêu chăm sóc kém./.
 
Tác giả: CHI CỤC TRỒNG TRỌT VÀ BVTV PHÚ YÊN
Quảng cáo