THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY SỐ 10 - 2023

09/03/2023 04:38
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Trong tuần nhiều mây, ngày nắng nhẹ, đêm có mưa rào vài nơi, gió mùa Đông Bắc hoạt động nhẹ. Nhiệt độ không khí thấp nhất 21-230C, cao nhất 23-260C, ẩm độ 80-85%, lượng mưa phổ biến 10-20 mm.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (GĐST)
- Lúa vụ Đông Xuân 2022 – 2023 đã gieo sạ 26.739,8 ha tại Sông Cầu (865,8 ha), Sơn Hoà (1.101 ha), Đông Hoà (4.522,2 ha), Đồng Xuân (1.720 ha), Sông Hinh (1.908,2 ha), Tây Hoà (6.706,1 ha), Tuy Hoà (1.838 ha), Tuy An (2.743,5 ha), Phú Hoà (5.335 ha). Đã thu hoạch trà sớm 50 ha tại Sông Cầu, ước năng suất 50 tạ/ha.
 + Trà sớm: Gieo sạ từ ngày 10/11/2022 – 19/12/2022. Diện tích: 2.176,8 ha, GĐST: Trỗ – thu hoạch.
+ Trà chính vụ: Gieo sạ từ ngày 20/12/2022 đến 10/01/2023. Diện tích: 19.396 ha, GĐST: Đòng – Trỗ.
+ Trà muộn: Gieo sạ từ ngày 11/01/2023 đến 12/02/2023. Diện tích: 5.167 ha, GĐST: Đẻ nhánh – đòng.
+ Cơ cấu giống: ML49, ML48, ML213, Khang dân 18, ĐV108, PY1, PY2, PY8, PY10, BĐR27, QN9, ĐB6, Đài thơm 8, HT1, MT10, ...
- Sắn niên vụ 2022-2023 đã thu hoạch 22.768,8 ha tại Sông Hinh (8.400 ha), Tây Hòa (1.388 ha), Đồng Xuân (4.100 ha), Phú Hòa (372 ha), Sơn Hoà (8.100 ha), Tuy An (80 ha), Sông Cầu (328,8 ha) ước năng suất 225 tạ/ha, hàm lượng tinh bột bình quân khoảng 28%.GĐST: Tích luỹ tinh bột – thu hoạch.
- Sắn niên vụ 2023-2024 đã trồng 20.108 ha tại Sơn Hoà (8.160 ha), Sông Hinh (7.000 ha), Đồng Xuân (3.000 ha), Tây Hòa (1.358 ha), Phú Hoà (360 ha), Tuy An (80 ha), Sông Cầu (150 ha). GĐST: Mầm – phát triển thân lá.
- Mía niên vụ 2022-2023 đã thu hoạch 8.116 ha tại Sông Hinh (3.000 ha), Sơn Hoà (3.550 ha), Phú Hòa (610 ha), Đồng Xuân (800 ha), Tuy An (26 ha), Tây Hoà (100 ha), Sông Cầu (30 ha) ước năng suất 61 tấn/ha. GĐST: Vươn lóng – Thu hoạch.
- Mía niên vụ 2023-2024 đã trồng 7.600 ha tại Sông Hinh (3.100 ha), Sơn Hòa (3.550 ha), Phú Hòa (450 ha), Đồng Xuân (500 ha). GĐST: Cây con.
- Ngô: 1.126 ha. GĐST: 3 đến 7 lá – thu hoạch.
- Rau các loại: 1.463 ha. GĐST: Cây con – thu hoạch.
- Đậu các loại: 1.078 ha. GĐST: Cây con – thu hoạch.
- Tiêu: 468,7 ha (Tây Hòa: 270 ha, Sông Hinh: 185,7 ha, Sơn Hòa: 13 ha). GĐST: Kiến thiết cơ bản - kinh doanh.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
1. Cây lúa
- Chuột gây hại tổng diện tích nhiễm (DTN) 20,5 ha, trong đó: DTN nhẹ 3 ha, tỷ lệ hại (TLH) 3 – 5 % đòng, GĐST đòng tại TP Tuy Hòa và DTN nhẹ 17,5 ha, TLH 5 - 10% dảnh, GĐST đẻ nhánh – cuối đẻ nhánh tại các huyện Tuy An (3,5 ha), TX. Đông Hoà (14 ha).
- Bệnh đạo ôn lá gây hại tổng DTN nhẹ 2,6 ha, tỷ lệ bệnh (TLB) 5 – 10% lá, GĐST cuối đẻ nhánh – đòng tại huyện Đồng Xuân (1 ha) và Sơn Hoà (1,6 ha).
- Bệnh bạc lá gây hại DTN nhẹ 1 ha,TLB 10 – 20% lá, GĐST cuối đẻ nhánh – đòng tại TP. Tuy Hoà.
Ngoài ra, còn có một số đối tượng sinh vật gây hại khác như: Bệnh đốm sọc vi khuẩn, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn, sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng, bọ xít … gây hại rải rác dưới mức nhiễm tại các địa phương.
2. Cây rau các loại
Trong tuần có một số đối tượng sinh vật gây hại như bọ nhảy, sâu xanh ăn lá, sâu xanh bướm trắng, sâu tơ gây hại rải rác trên rau xà lách, rau cải ăn lá dưới mức nhiễm tại các địa phương như các TX: Đông Hoà và Sông Cầu.
3. Cây ngô
Sâu keo mùa thu gây hại tổng DTN là 5,8 ha, MĐ 2 - 6 con/m2 (DTN nhẹ 5,3 ha, MĐ 2- 4 con/m2;  DTN trung bình 0,5 ha, MĐ 6 con/m2), GĐST 3 đến 7 lá – hạt sữa tại các huyện Phú Hòa (1,2 ha), Sông Hinh (3,5 ha) và Tuy An (1 ha) và TX. Đông Hoà (0,1 ha).
4. Cây lạc
Sâu cuốn lá gây hại dưới mức nhiễm 1,5 ha, GĐST đâm tia – quả non tại một số xã, thị trấn thuộc huyện Đồng Xuân.
5. Cây sắn
- Niên vụ 2022-2023
Bệnh khảm lá virus gây hại trên với tổng DTN bệnh là 1.155 ha, TLB 3 -100% cây (DTN nhẹ 60 ha, TLB 5 % cây; DTN trung bình 15 ha, TLB 6-10% cây; DTN nặng là 1.080 ha, TLB 20-100% cây) GĐST tích luỹ tinh bột – thu hoạch.
Cụ thể từng địa phương:
+ Đồng Xuân: DTN nặng 300 ha, TLB 20 - 100 % cây, GĐST tích luỹ tinh bột - thu hoạch phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Tây Hòa: DTN nặng 780 ha, TLB 50 – 100% cây, GĐST tích lũy tinh bột – chuẩn bị thu hoạch ở các xã Sơn Thành Đông, Sơn Thành Tây.
+ Tuy An: DTN 75 ha, TLB 3 – 10% cây, GĐST tích lũy tinh bột (DTN nhẹ 60 ha, TLB 5 % cây; DTN trung bình 15 ha, TLB 6 -10% cây) phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
- Niên vụ 2023 – 2024
Bệnh khảm lá virus gây hại trên với tổng DTN bệnh là 6.67
5 ha, TLB 3 - 100% cây (DTN nhẹ 2.900 ha, TLB 3 - 5 % cây; DTN trung bình 2.550 ha, TLB 6 -10% cây; DTN nặng là 1.255 ha, TLB 20 - 100% cây), GĐST mầm – phát triển thân lá.
Cụ thể từng địa phương:
+ Sơn Hoà: DTN 2025 ha, TLB 5 - 35% cây; GĐST thu hoạch (DTN nhẹ 1450 ha, TLB 3 -5% cây, TLB  trung bình 550 ha, TLB 6 - 10% cây; DTN nặng 25 ha, TLB 20 -100 % cây), phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Đồng Xuân: DTN 1500 ha, TLB 3 - 100% cây; GĐST cây con (DTN nhẹ 250 ha, TLB 3 -5% cây, TLB  trung bình 450 ha, TLB 6 - 10% cây; DTN nặng 800 ha, TLB 20 - 100 % cây), phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Sông Hinh: DTN 3000 ha, TLB 3 - 30% cây; GĐST mầm (DTN nhẹ 1200 ha, TLB 3 - 5% cây, TLB  trung bình 1400 ha, TLB 6 - 10% cây; DTN nặng 400 ha, TLB 20 - 100 % cây), phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
+ Tây Hòa: DTN trung bình 150 ha, TLB 3 - 30% cây; GĐST mầm phân bố tại các xã trên địa bàn huyện.
6. Cây mía
- Sâu đục thân gây hại DTN 115 ha, TLH 6 – 12% cây (DTN nhẹ 105 ha, TLH 6 - 8 % cây; DTN trung bình 10 ha, TLH 11 – 12 % cây), GĐST vươn lóng – chín, phân bố tại huyện Sơn Hòa.
- Bệnh đốm vàng gây hại DTN 1.300 ha, TLB 15 - 50% cây (DTN nhẹ 700 ha, TLB 15-20 % cây; DTN trung bình 600 ha, TLB 30 - 50 % cây), GĐST vươn lóng tại huyện Sông Hinh.
Ngoài ra, còn có đối tượng sinh vật gây hại như: bệnh thối đỏ thân gây hại rải rác GĐST vươn lóng tại huyện Sông Hinh.
7. Cây tiêu
Tại huyện Tây Hòa bệnh thán thư, bệnh chết chậm gây hại rải rác trên cây tiêu với diện tích không đáng kể.
8. Cây dứa
Tại huyện Phú Hoà, bệnh thối nõn phát sinh gây hại dưới mức nhiễm diện tích 20,5 ha, tỷ lệ hại 7 - 10% cây, GĐST nhiều giai đoạn – thu hoạch. Tập trung chủ yếu ở Đồng Din của Thị trấn.
III. DỰ BÁO SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cây lúa
Dự báo tình hình thời tiết có mưa rào ở vài nơi, sáng sớm có sương là điều kiện thuận lợi để các đối tượng sinh vật phát sinh và gây hại trên các trà lúa như:
+ Đối với lúa trà sớm: Cần tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời và phòng trừ các đối tượng gây hại như: bọ xít đen, rầy, đạo ôn cổ bông, khô vằn, thối thân ....
+ Đối với lúa trà chính vụ - trà muộn: Tiếp tục tập trung chăm sóc, làm cỏ, bón phân cân đối và hợp lý…; tăng cường kiểm tra, theo dõi, phát hiện kịp thời và phòng trừ các đối tượng gây hại như: chuột, sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn, bệnh khô vằn, thối thân, đốm sọc vi khuẩn, ...
2. Cây rau
 Thời tiết nắng mưa xen kẽ là điều kiện thuận lợi cho các đối tượng sinh vật gây hại như bệnh bệnh thối nhũn, bệnh héo xanh, bệnh đốm lá, … gây hại trên các loại rau, cải ăn lá các loại.
3. Cây ngô
 Sâu keo mùa thu, sâu đục thân tiếp tục phát sinh và gây hại trên cây ngô giai đoạn 3 đến 7 lá – gần thu hoạch.
4. Cây lạc
 Sâu cuốn lá tiếp tục gây hại trên cây lạc ở một số địa phương như Xuân Quang 2, Xuân Quang 3, thị trấn La Hai,… thuộc huyện Đồng Xuân.
5. Cây sắn
Bọ phấn trắng, bệnh khảm lá virus tiếp tục lây lan gây hại trên cây sắn ở một số địa phương ...
6. Cây mía
Sâu đục thân, bệnh đốm vàng, bệnh thối đỏ thân ... tiếp tục gây hại giai đoạn vươn lóng – chín.
7. Cây tiêu
Bệnh chết chậm, thán thư tiếp tục gây hại ở vườn tiêu già, chế độ chăm sóc kém.
8. Cây dứa
Bệnh thối nõn tiếp tục gây hại ở nhiều giai đoạn.
IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
1. Cây lúa
Trong tuần sẽ có mưa rải rác, nhiệt độ thấp là điều kiện dễ phát sinh các đối tượng sinh vật gây hại phổ biến như: sâu cuốn lá nhỏ, sâu đục thân, bệnh đạo ôn trên lá, bệnh đạo ôn cổ bông, bệnh đen lép hạt, bệnh khô vằn, … gây hại. Do đó, đề nghị các trạm Trồng trọt và BVTV phối hợp với Phòng Nông nghiệp/Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố tăng cường công tác điều tra, theo dõi để phát hiện và phòng trừ kịp thời. Tiếp tục triển khai các biện pháp diệt chuột thường xuyên, liên tục.
2. Cây rau
Hiện nay rau màu đang trong nhiều giai đoạn sinh trưởng khác nhau, do đó đề nghị các địa phương tăng cường khuyến cáo nông dân nên áp dụng sản xuất rau theo đúng quy trình canh tác cây rau, quy trình IPM, VietGAP, hữu cơ, sử dụng thuốc BVTV theo nguyên tắc 4 đúng...
3. Cây ngô
Tiếp tục áp dụng Quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu do Bộ NN&PTNT ban hành trong công văn số 218/QĐ-BNN-BVTV ngày 16/01/2020.
4. Cây lạc
Đối với những vùng có mật độ sâu cuốn lá cao, áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp nhất là giai đoạn sâu mới nở tuổi 1-2.
5. Cây sắn
Chọn giống kháng bệnh, không trồng các giống nhiễm bệnh nặng.
6. Cây mía
Vệ sinh đồng ruộng, tiêu thoát nước ruộng mía; sử dụng giống khỏe, sạch bệnh để trồng; quản lý sâu đục thân gây hại.
7. Cây tiêu
Tăng cường các biện pháp chăm sóc giúp cây sinh trưởng, phát triển tốt hơn.
8. Cây dứa
Thường xuyên thăm đồng, vệ sinh đồng ruộng, bón vôi khử trùng và cải tạo pH đất./.

Tác giả: Chi cục Trồng trọt và BVTV Phú Yên
Quảng cáo