THÔNG BÁO TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI TUẦN THỨ 31

31/07/2024 03:40
I. TÌNH HÌNH THỜI TIẾT VÀ SINH TRƯỞNG CỦA CÂY TRỒNG
1. Thời tiết
Trong tuần ngày nắng, có mây, ngày và đêm có mưa rào và giông vài nơi, gió tây nam hoạt động nhẹ. Nhiệt độ không khí thấp nhất 25 – 28OC, cao nhất 32 - 35OC, ẩm độ 70 - 75%.
2. Cây trồng và giai đoạn sinh trưởng (GĐST)
TT Loại cây
trồng
Kế hoạch
(ha)
DT gieo
trồng (ha)
DT còn trên đồng (ha) DT đã thu hoạch (ha) Ước
năng
suất
(tạ/ha)
Giai đoạn sinh trưởng
1 Lúa vụ Hè Thu 2024 24.500 1118 948 170 50 - Trà sớm: Chín sữa – TH
20.439,8 20.439,8     - Trà CV:
Đòng – Chín sữa
2.894,9 3.187,8     - Trà muộn: CĐN - Đòng
2 Lúa vụ Mùa 2024 4.000 450 450     Mạ - đẻ nhánh
3 Cây ngô 4.200 2.170 727 1.443 55 Cây con –TH
4 Rau các loại 7.300 4.118 1.669 2.449 155 Cây con –TH
5 Đậu các loại 4.000 2.190 1.040 1.150 13 Cây con - TH
6 Mía NV 2024 - 2025 24.300 28.184 28.184     Đẻ nhánh – Vươn lóng
7 Sắn NV 2024 - 2025 26.000 22.586,5 22.586,5  
 
  PTTL - TLTB
8 Lạc 600 303 12 291   Đẻ nhánh – TH
9 Sen   254 254 90   Kiến thiết – TH
10 Dưa hấu   750 155 595 300 Cây con - TH
* Cơ cấu giống
- Lúa vụ Hè Thu 2024: MT10, ĐV108, ML232, Đài Thơm 8, PY10, ...
- Lúa vụ Mùa 2024: ML48,ML49, DV108…
- Cây ngô: MAX68, HN88, NK88, ADI 601…
- Cây mía niên vụ 2023 – 2024 và 2024 -2025: KK3, K88-92, K83-29…
- Cây sắn niên vụ 2024 – 2025: KM94, KM419, KM140, …
- Cây lạc: Lỳ Tây Nguyên, LDH01, lạc sẻ, TB25.
II. NHẬN XÉT TÌNH HÌNH SINH VẬT GÂY HẠI 7 NGÀY QUA
1. Cây lúa
- Chuột gây hại tổng 395 ha, GĐST đòng – chín sáp. Tăng 31 ha so với kỳ trước, cụ thể:
+ 365 ha dưới mức nhiễm, 0,1 - 2% đòng, tại các huyện Tây Hòa (270 ha), Tuy An (07 ha), TX. Đông Hòa (65,3 ha), TX. Sông Cầu (05 ha) và TP. Tuy Hòa (18 ha). Tăng 24,5 ha so với kỳ trước.
+ 30 ha nhiễm nhẹ, TLH 2,5 - 4% đòng, tại huyện Sơn Hòa (04 ha), TP. Tuy Hòa (04 ha) và TX. Đông Hòa (22 ha). Tăng 6,5 ha so với kỳ trước.
- Bệnh khô vằn gây hại tổng 208,9 ha, GĐST đòng - chín sáp. Tăng 36,8 ha so với kỳ trước. Trong đó:
+ 195 ha dưới nhiễm, tỷ lệ bệnh (TLB) 1 – 7% dảnh, tại huyện Tây Hòa (135 ha), Phú Hòa (10,5 ha), Tuy An (25 ha), Đồng Xuân (7,5 ha) và TX. Sông Cầu (02 ha). Tăng 32,5 ha so với kỳ trước.
+ 13,9 ha nhiễm nhẹ, TLB 10 - 20% dảnh, tại các huyện Đồng Xuân (9,5 ha) và Tuy An (4,4 ha). Tăng 4,3 ha so với kỳ trước.
- Bệnh thối thân gây hại tổng 24,4 ha, GĐST đòng – chín sáp. Tăng 9,8 ha so với kỳ trước. Trong đó:
+ 21,5 ha dưới mức nhiễm, TLH 2 - 4% dảnh tại các huyện Tuy An (19 ha) và Phú Hòa (2,5 ha). Tăng 8,5 ha so với kỳ trước.
+ 2,9 ha nhiễm nhẹ, TLH 6 – 7% dảnh tại huyện Tuy An. Tăng 1,3 ha so với kỳ trước.
- Sâu đục thân gây hại tổng 64 ha, GĐST đòng – trỗ.Tăng 57 ha so với kỳ trước. Trong đó:
+ 38 ha dưới mức nhiễm, TLH 0,5 - 2% bông bạc tại huyện Tây Hòa (30 ha) và TX. Đông Hòa (08 ha). Tăng 31,5 ha so với kỳ trước.
+ 26 ha nhiễm nhẹ, TLH 3% bông bạc huyện Tây Hòa (25 ha) và TX. Đông Hòa (01 ha). Tăng 25,5 ha so với kỳ trước.
- Bệnh bạc lá gây hại rải rác 20 ha dưới mức nhiễm, TLB  2 – 5% lá, GĐST cuối đẻ nhánh – đòng tại các huyện Sơn Hòa (06 ha) và Sông Hinh (14 ha). Tăng 6,7 ha so với kỳ trước.
- Bệnh đen lép hạt gây hại 18,5 ha dưới mức nhiễm, TLB 1 – 5% dảnh, GĐST trỗ - chín sáp tại các huyện Tuy An (09 ha), Sông Hinh (02 ha), Đồng Xuân (2,5 ha) và TX. Sông Cầu (05 ha). Tăng 12 ha so với kỳ trước.
- Bệnh đốm sọc vi khuẩn gây hại 40 ha dưới mức nhiễm, TLB 3 – 5% dảnh, GĐST cuối đẻ nhánh - đòng tại huyện Tây Hòa. Tăng 40 ha so với kỳ trước.
- Bọ xít dài gây hại 1,5 ha dưới mức nhiễm, mật độ (MĐ)  1 - 2 con/m2, GĐST chín sữa – chín sáp tại các xã An Ninh Tây, An Cư, huyện Tuy An. Giảm 3,5 ha so với kỳ trước.
- Bọ xít đen gây hại rải rác 45 ha dưới mức nhiễm, MĐ 1 – 8 con/m2, GĐST cuối đẻ nhánh – đòng tại các huyện Phú Hòa (12 ha), TX. Đông Hòa (25 ha) và TP. Tuy Hòa (08 ha). Giảm 82 ha so với kỳ trước.
- Rầy gây hại 95 ha dưới mức nhiễm, MĐ 50 - 100 con/m2, GĐST đòng – trỗ, tại các xã Hòa Đồng, Hòa Thịnh, Hòa Tân Tây của huyện Tây Hòa. Tăng 05 ha so với kỳ trước.
- Sâu cuốn lá nhỏ gây hại rải rác dưới mức nhiễm 50,7 ha, MĐ 2 – 7 con/m2, GĐST cuối đẻ nhánh – đòng tại huyện TX. Đông Hòa (11,7 ha), Sông Hinh (19 ha), Sơn Hòa (5,5 ha), Phú Hòa (9,5 ha) và TP. Tuy Hòa (05 ha). Tăng 5,6 ha so với kỳ trước.
2. Cây rau các loại
- Bệnh thối nhũn gây hại trên hành lá dưới mức nhiễm 5,2 ha, TLB 1 – 2% cây, GĐST phát triển thân lá tại các xã Hòa Kiến, Bình ngọc của TP. Tuy Hòa. Tăng 03 ha so với kỳ trước.
- Bọ nhảy gây hại trên rau thập tự 0,3 ha dưới mức nhiễm, TLH 7 – 8% cây, ở nhiều GĐST tại xã An Mỹ, huyện Tuy An. Giảm 0,1 ha so với kỳ trước.
- Bọ nhảy gây hại trên rau cải xanh 3,2 ha dưới mức nhiễm, TLH 1 – 2% cây, ở nhiều GĐST các xã Hòa Kiến 1, Bình ngọc của TP. Tuy Hòa. Giảm 0,8 ha so với kỳ trước.
3. Cây ngô
Sâu keo mùa thu gây hại tổng 8,6 ha, GĐST 03 đến 07 lá – trỗ cờ, phun râu. Tăng 02 so với kỳ trước, trong đó:
+ 6,6 ha dưới mức nhiễm, MĐ 0,2 – 1 con/m2, tại huyện Tây Hòa (04 ha), TP. Tuy Hòa (2,3 ha) và TX. Đông Hòa (0,3 ha). Tăng 1,2 ha so với kỳ trước.
+ 02 ha nhiễm nhẹ, MĐ 2 - 4 con/m2, tại các huyện Sông Hinh (0,5 ha), Phú Hoà (1,2 ha) và Tuy An (0,3 ha). Giảm 0,8 ha so với kỳ trước.
4. Cây lạc
Bệnh lở cổ rễ gây hại rải rác 2,4 ha dưới nhiễm, TLB 1 - 2% cổ rễ, trên nhiều GĐST tại các xã An Mỹ, An Thọ, huyện Tuy An. Tăng 0,5 ha so với kỳ trước.
III. DỰ BÁO SINH VẬT GÂY HẠI TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Cây lúa
Chuột, rầy nâu, rầy lưng trắng, sâu đục thân, sâu cuốn lá nhỏ, bọ xít đen, bệnh khô vằn, thối thân, bệnh đen lép hạt … tiếp tục phát sinh gây hại trên các trà lúa vụ Hè Thu 2024.
2. Cây rau
Bọ nhảy, sâu tơ, bệnh thối nhũn vi khuẩn, sâu ăn lá, … gây hại trên cây hành lá, rau thập tự và rau cải ăn lá các loại.
3. Cây ngô
Sâu keo mùa Thu, sâu đục trái … phát sinh gây hại trên cây ngô giai đoạn cây con – hạt sữa tại các địa phương.
4. Cây lạc
Bệnh lở cổ rễ, sâu cuốn lá, bệnh đốm lá … phát sinh gây hại tại các địa phương có trồng lạc của huyện Tuy An.
IV. CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ
Trong tuần thời tiết ngày nắng, xen kẽ có mưa rải rác, đề nghị các Trạm Trồng trọt và BVTV (Trạm) tiếp tục theo dõi chặt chẽ tình hình thời tiết; giai đoạn sinh trưởng của cây trồng; diễn biến phát sinh, phát triển của sinh vật gây hại; tăng cường công tác điều tra phát hiện, dự tính dự báo tình hình sinh vật gây hại, thông báo, hướng dẫn các biện pháp phòng, chống SVGH đến các địa phương, người nông dân kịp thời.
1. Cây lúa
- Đề nghị các Trạm tiếp tục phối hợp các địa phương tuyên truyền, hướng dẫn người nông dân tổ chức diệt chuột thường xuyên, liên tục bằng nhiều biện pháp; đồng thời theo dõi chặc chẽ tình hình phát sinh, gây hại của các đối tượng sinh vật gây hại khác để có biện pháp phòng, chống kịp thời, hiệu quả.
- Các Trạm: Tây Hòa, Phú Hòa, Đông Hòa và Tuy Hòa tiếp tục điều tra, theo dõi tình hình bọ xít đen gây hại, hướng dẫn địa phương và người nông dân phòng trừ.
- Đề nghị các Trạm: Tây Hòa và Đông Hòa tăng cường công tác điều tra, theo dõi chặt chẽ tình hình sâu đục thân gây hại, có biện pháp hướng dẫn địa phương và người nông dân phòng trừ kịp thời.
2. Cây rau
Đề nghị các địa phương tiếp tục tuyên truyền, khuyến cáo nông dân áp dụng sản xuất rau theo đúng quy trình canh tác cây rau, quy trình IPM, VietGAP, hữu cơ, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả và theo nguyên tắc 4 đúng ...
3. Cây ngô
Tiếp tục áp dụng Quy trình kỹ thuật phòng, chống sâu keo mùa thu do Bộ NN&PTNT ban hành trong công văn số 218/QĐ-BNN-BVTV ngày 16/01/2020. Ngoài ra, theo dõi sâu xám, bệnh đốm lá.
4. Cây lạc
- Đối với những ruộng lạc sinh trưởng phát triển bình thường thì tiếp tục chăm sóc, chú ý các đối tượng sinh vật gây hại để có biện pháp phòng, chống kịp thời.
- Đối với những ruộng lạc đang bị bệnh lở cổ rễ, hướng dẫn người nông dân nhổ bỏ những cây bị bệnh đem tiêu hủy; đồng thời, tưới nước vôi bột 4% vào đất nơi gốc cây bệnh nhằm hạn chế sự lây lan của mầm bệnh./.
Tác giả: Chi cục Trồng trọt và BVTV Phú Yên
Quảng cáo